Thứ Tư, 6 tháng 4, 2011

huong dan su dung stCAD




Chương 1.         TỔng quan vỀ stCAD
stCAD là sản phẩm phần mềm được phát triển bởi công ty CP Tin học và Tư vấn Xây dựng - Bộ xây dựng. Với môi trường đồ hoạ đa chức năng, stCAD cung cấp cho kỹ sư xây dựng bộ công cụ hỗ trợ thiết kế khá hoàn thiện. Chỉ bằng một vài thao tác xác lập đơn giản, stCAD đã có thể cung cấp cho các kỹ sư các bản vẽ kỹ thuật cuối cùng của các kết cấu: móng, cột, dầm, sàn... một cách nhanh chóng và chính xác theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành đang được áp dụng ở Việt nam.
Chương trình stCAD có thể hoạt động trong môi trường Window 9x/2000/NT trên các loại máy tính cá nhân. Với máy tính cấu hình càng mạnh thì stCAD chạy càng nhanh, tuy nhiên cấu hình máy tính tối thiểu nên là:
*       Bộ vi xử lý: Pentium II 500MHz
*       Bộ nhớ Ram: 128MB
*       Dung lượng ổ cứng còn trống: 50MB
*       Đưa đĩa CD cài đặt chương trình vào ổ đĩa CD.
*       Chạy file stCAD41Setup.exe, màn hình dưới đây sẽ xuất hiện, bấm nút Next để tiếp tục cài đặt.
\\nbinh\ShareChung\stcad\StcadSetup-1.jpg
*       Khi màn hình dưới đây xuất hiện, bạn chọn thư mục cài đặt chương trình (thư mục mặc định là C:\Programe Files\stCAD). Bấm nút Next để tiếp tục cài đặt.
\\nbinh\ShareChung\stcad\StcadSetup-2.jpg
*       Khi màn hình dưới đây xuất hiện, bạn chọn tên nhóm biểu tượng chương trình (mặc định là stCAD). Bấm nút Next để tiếp tục cài đặt.
\\nbinh\ShareChung\stcad\StcadSetup-3.jpg
*       Khi màn hình dưới đây xuất hiện, bấm nút Next để tiếp tục cài đặt.
\\nbinh\ShareChung\stcad\StcadSetup-4.jpg
*       Màn hình dưới đây thể hiện quá trình cài đặt stCAD, hãy đợi cho đến khi màn hình dưới kết thúc công việc.
\\nbinh\ShareChung\stcad\StcadSetup-5.jpg
*       Cuối cùng, màn hình dưới đây xuất hiện, hãy bấm nút Finish để kết thúc quá trình cài đặt.
\\nbinh\ShareChung\stcad\StcadSetup-6.jpg
Khóa cứng là thiết bị bảo vệ bản quyền được đi kèm với chương trình, nó có ý nghĩa như một chìa khóa, nếu có khóa chương trình sẽ chạy được, nếu không có chương trình sẽ tự tắt. Có 2 loại khóa cứng
*       Khóa cổng máy in (gọi là khóa LPT) - Khi dùng cần cắm vào cổng máy in. nếu có máy in thì máy in được cắm nối tiếp với khóa.
*       Khóa cổng USB - Cắm vào bất kỳ cổng USB nào của máy.
Khóa cứng cổng LTP
Khóa cứng cổng USB

Về ý nghĩa thì cả 2 loại khóa này đều dùng để bảo vệ chương trình, không có gì khác nhau về cài đặt hay sử dụng.
Sau khi cài chương trình xong, cắm khóa cứng vào máy sau đó khởi động lại chương trình.

Chú ý: Khi dùng khoá cứng LPT đối với máy tính Pentium IV, một số Main khi cài đặt không để chế độ gủi tín hiệu ra cổng máy in (Disable) hoặc để chế độ là ECP nên chương trình khi chạy không nhận khóa (không chạy được chương trình). Để khắc phục điều này cần khởi động lại máy, nhấn phím Del (Delete) để vào chế độ CMOS và để chế độ cổng máy in là EEP. Có sự khác nhau giữa CMOS của các máy nhưng từ khóa cần tìm là "Paralell Mode".
*       Cung cấp môi trường đồ hoạ thân thiện để người dùng xây dựng các bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng.
*       Hệ thống thư viện linh hoạt giúp người dùng có thể xây dựng được các bản vẽ kỹ thuật một cách hết sức nhanh chóng, đơn giản và chính xác. Hỗ trợ nhiều dạng kết cấu khác nhau như: móng đơn, móng cọc, dầm, cột, mặt bằng kết cấu - sàn.
*       Có khả năng tự động thống kê cốt thép và trợ giúp người dùng tự thống kê cốt thép một cách đơn giản và linh hoạt.
*       Có khả năng kết xuất bản vẽ ra file định dạng *.dwg, *.dwf của môi trường đồ hoạ AutoCAD.


Giao diện của stCAD hoàn toàn là tiếng  Việt, rất thân thiện với người sử dụng ngay cả đối với những người chưa từng sử dụng AutoCAD. Ngoài ra với hệ thống thanh công cụ phong phú cộng với hệ thống nút tắt và cửa sổ dòng lệnh sẽ giúp người dùng có thể thực hiện được công việc một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Giao diện chính của chương trình:
Hệ thống thanh công cụ chương trình:
ศࣼะࣼx
x
Thanh công cụ trợ giúp chỉnh sửa đối tượng:
image008
Thanh công cụ trợ giúp truy bắt điểm thuộc đối tượng:

ܘЮܠЮx

Hệ thống thanh công cụ trợ giúp quản lý thuộc tính đối tượng bản vẽ:


Hệ thống menu hoàn toàn thân thiện với người sử dụng:

Bên cạnh các chức năng phục vụ công việc tạo bản vẽ tương tự AutoCAD thì điểm mạnh của stCAD chính là các thư viện vẽ cấu kiện. Để thực hiện việc xây dựng các bản vẽ cấu kiện như dầm, cột, móng đơn, móng cọc hay xây dựng mặt bằng kết cấu chúng ta sẽ tiến hành theo hướng dẫn dưới đây. Sau khi khởi động stCAD, chương trình sẽ mở cửa sổ Bắt đầu như hình dưới. Hãy bấm vào nút  Tạo cấu kiện mới để bắt đầu thực hiện công việc vẽ một loại cấu kiện nào đó.
Để bắt đầu vẽ với loại cấu kiện nào ta chọn vào các biểu tượng tương ứng như ở hình dưới đây:
Trong trường hợp bạn đang thực hiện vẽ cấu kiện nào đó, để thực hiện vẽ một cấu kiện khác, bạn có thể thực hiện bấm chọn Tạo mới trong menu Tệp tin của chương trình hoặc nhấn tổ hợp phím tắt: Ctrl + N. (Ngoài tổ hợp phím trên, người dùng còn có thể sử dụng rất nhiều các phím tắt khác tương tự như các chương trình trong Windows hỗ trợ như: Ctrl+O để mở tệp tin, Ctrl+S ghi tệp tin, Ctrl+P để in ấn bản vẽ v.v...). Sau khi người dùng chọn tạo mới, chương trình trình sẽ yêu cầu người dùng lưu lại bản vẽ đang mở hiện tại, quá trình này sẽ kết thúc với một cửa sổ đồ hoạ hoàn toàn mới để người dùng thiết kế. (Chú ý: bạn nên xây dựng riêng các bản vẽ cho từng cấu kiện khác nhau nhằm tránh những lỗi không đáng có trong quá trình thống kê thép hoặc thực hiện chương trình).
Nếu bạn đã từng sử dụng AutoCad thì bạn sẽ cảm thấy hoàn toàn thân thuộc với môi trường đồ hoạ stCAD cung cấp với các chức năng cơ bản như:
ﺸﻀx     (Lệnh: Point) - Vẽ một điểm lên bản vẽ.
챨 챰 x     (Lệnh: Line)  - Vẽ đoạn thẳng (kích chọn các điểm nối trên màn hình đồ hoạ chương trình)
ธвภвx     (Lệnh: Arc)    - Vẽ một cung tròn đi qua 3 điểm người dùng lựa chọn.
x     (Lệnh: Circle) - Vẽ đường tròn theo toạ độ tâm và bán kính.
쳠 쳨 x     (Lệnh: Ellipse)- Vẽ hình ellipse đi qua 3 điểm người dùng lựa chọn.
쳠 쳨 x     (Lệnh: Pline) - Tạo đối tượng từ các đường thẳng và các cung.
౸ЪಀЪx     (Lệnh: Text)         - Chèn một đoạn văn bản vào bản vẽ.
麰麸x     (Lệnh: ZW)         - Lựa chọn cửa sổ nhìn bản vẽ.
綸緀x     (Lệnh: ZE)           - Xem toàn bộ các đối tượng của bản vẽ.
縰縸x     (Lệnh: ZA)          - Xem toàn bộ bản vẽ (theo kích thước bản vẽ).
ເआ່आx     (Lệnh: ZP)           - Xem theo cửa sổ nhìn trước đó.
༸आཀआx     (Lệnh: ZI)            - Phóng to cửa sổ nhìn.
Ỉ!Ố!x     (Lệnh: ZO)          - Thu nhỏ cửa sổ nhìn.
ะआุआx     (Lệnh: Pan)         - Di chuyển cửa sổ nhìn.
x     (Lệnh: E) - Xoá đối tượng được lựa chọn.
x     (Lệnh: M)            - Di chuyển đối tượng được lựa chọn.
౸आಀआx     (Lệnh: C) - Tạo bản sao từ các đối tượng được lựa chọn.
ະвຸвx     (Lệnh: Rotate) - Xoay đối tượng quanh 1 điểm.
ැࣶෘࣶx     (Lệnh: Scale) - Xác lập tỷ lệ cho đối tượng
่ࣶ๐ࣶx     (Lệnh: Explode) - Phân rã các block thành các đối tượng đơn lẻ.
ȐࣶȘࣶx    (Lệnh: Trim) - Cắt đầu mút thừa của đối tượng.
ȐࣶȘࣶx    (Lệnh: Extend) - Kéo dài đầu mút của một đối tượng.
ऀऀx     (Lệnh: Fillet) - Vuốt tròn các đầu nối của các đối tượng.
ऀऀx    (Lệnh: Offset) - Tạo viền bao quanh đối tượng.
ऀऀx     (Lệnh: Break) - Cắt bỏ một phần của một đôi tượng.
ऀऀx     (Lệnh: Array) - Tạo mảng các đối tượng sắp xếp liền kề nhau.
惸愀x     - Tạo mảng các đối tượng xoay quanh 1 điểm.
image056 (Lệnh: Mirror) - Tạo bản sao đối xứng của đối tượng.


Để bắt đầu với cấu kiện dầm, ta có thể thực hiện theo 2 cách.
Cách 1:    chọn vào biểu tượng Dầm, sau đó bấm vào nút Đồng ý.
Cách 2:    nhấp đúp vào biểu tượng Dầm.
Khi đó, menu Dầm được kích hoạt. Toàn bộ những chức năng liên quan đến vẽ dầm sẽ nằm trong menu này. stCAD đã tổ chức giao diện theo cách khá thuận tiện và dễ sử dụng. Nếu bạn là người mới sử dụng stCAD thì chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng menu này theo đúng trình tự từ trên xuống dưới (giống như trình tự mà ta sẽ thực hiện các ví dụ dưới đây).
*       Danh sách dầm: nhập sơ bộ về số lượng và tên dầm.
*       Nhịp: nhập kích thước nhịp cho các dầm khai báo ở trên.
*       Tiết diện: sau khi đã có các nhịp ta gán tiết diện cho các nhịp này (theo đó thì các nhịp trong một dầm có thể có tiết diện khác nhau).
*       Gối: Nhập tiết diện gối tại các vị trí giao nhau với dầm chính hoặc giao với cột.
*       Dầm phụ: nhập tiết diện cho dầm phụ.
*       Nhập thép: nhập diện tích thép tại các mặt cắt dầm (hoặc loại thép triển khai trên dầm).
*       Tự động bố trí thép dầm: dựa trên diện tích thép đã nhập ở trên (hoặc do diện tích thép do các chương trình kết cấu kết xuất ra).
*       Đánh lại số hiệu thép và mặt cắt: tiến hành đánh lại số hiệu thép theo thứ tự.
*       Vẽ lại toàn bộ dầm: đưa ra bản vẽ hoàn chỉnh dựa vào các số liệu đã nhập ở trên.
*       Chỉnh sửa thông số vẽ dầm: cho phép chỉnh sửa lại các thông số về chiều cao chữ, cách thức thể hiện bản vẽ…
*       Thống kê thép dầm: chèn bảng thống kê dầm (bao gồm khối lượng bêtông, thép ...)
*       Dùng tệp thông số vẽ khác: Dùng để sử dụng lại các thay đổi các thông số thể hiện bản vẽ đã được thiết lập trước đó.
Theo đúng như trình tự từ trên xuống dưới, đầu tiên ta chọn mục Danh sách dầm. Khi đó hộp thoại Danh sách dầm mở ra như hình dưới đây. Ta tiến hành nhập các số liệu sơ bộ cho dầm:
*        Tên dầm: D-1 (hoặc có thể là bất kỳ tên gì mà bạn muốn).
*       Số lượng dầm: 5 dầm (số lượng dầm này liên quan đến bảng thống kê khối lượng).
*       Cao độ: cao độ mặt dầm, dầm có thể tồn tại ở nhiều cao độ khác nhau, bạn phân biệt các cao độ bằng dấu phẩy (,). Ví dụ: 3300,6600,9900…
*       Chiều dày bảo vệ: chiều dày lớp bảo vệ cốt thép, ta nhập 25mm.
*       Kiểu dầm: có hai kiểu dầm thường hoặc dầm mái (tương ứng mỗi loại sẽ có cách thể hiện và cách neo thép khác nhau).
*       Giống dầm: sao chép dữ liệu cho dầm D-1 từ một dầm mà bạn đã tạo ra trước đó. Đối với 1 bài mới thì chúng ta chưa có dầm mẫu nào nên chúng ta đặt mục này là Mới hoàn toàn.
Sau khi đã điền đầy đủ các thông số ở phía trái của cửa sổ Danh sách dầm, bấm nút Thêm dầm, khi đó dầm D-1 sẽ được thêm vào danh sách bên cạnh như hình trên. Chú ý: với hộp thoại này bạn có thể tạo ra các dầm mới và cũng có thể xóa, hoặc sửa thông số cho các dầm đã tạo ra thông qua các nút (Xóa dầm, Sửa dầm). Bạn có thể tiếp tục nhập thêm các dầm khác ví dụ như D-2 , D-3...
Để hoàn thành việc khai báo danh sách dầm, bạn bấm nút Đồng ý để thoát khỏi hộp thoại.
Chú ý: số lượng dầm bạn nhập vào nhiều sẽ khiến cho chương trình chạy chậm đi. Bạn có thể khắc phục điều này bằng cách chọn hiển thị hoặc không hiển thị cho các dầm bạn muốn bằng cách check (hoặc không check) vào cột Hiện trong hộp thoại trên tương ứng với từng dầm.
Bấm chọn vào menu Nhịp để khai báo chiều dài các nhịp cho dầm. Lúc này bạn sẽ thấy xuất hiện menu con đưa ra một danh sách các dầm mà bạn vừa tạo ra ở bước trên (như ở ví dụ này là dầm D-1 và dầm D-2 ta vừa nhập ở trên).
Để nhập chiều dài nhịp cho dầm nào thì bạn bấm vào menu có tên dầm tương ứng. Trong hình bên, chúng ta sẽ nhập 3 nhịp cho dầm D-1 (nhịp thứ nhất dài 4m, nhịp thứ 2 dài 7m, nhịp thứ 3 dài 4m).

Trình tự nhập chiều dài các nhịp như sau:
Cách 1:          Nhập tuần tự từng nhịp:
*       TT nhịp: vị trí của nhịp cần khai báo (nhập số 1).
*       Số nhịp: số nhịp cần khai báo (nhập số 1).
*       Tổng KC: tổng chiều dài các nhịp (nhập số 4000).
*       Bấm nút Thêm để thêm 1 nhịp có chiều dài 4m.
*       Lặp lại 4 bước trên với các thông số TT nhịp lần lượt là 2 và 3; thông số Số nhịp luôn là 1; thông số Tổng KC là 7000 và 4000;
*       Sau khi nhập các bước trên, ta có dầm D-1 với 3 nhịp có các chiều dài lần lượt là 4m, 7m và 4m.
Cách 2:          Nhập nhiều nhịp 1 lúc:
*     TT nhịp: vị trí của nhịp cần khai báo (nhập số 1).
*     Số nhịp: số nhịp cần khai báo (nhập số 3).
*     Tổng KC: tổng chiều dài các nhịp (nhập số 12000 - ở đây ta nhập 12m và 3 nhịp có nghĩa là mỗi nhịp sẽ có chiều dài là: 12/3=4m).
*     Bấm nút Thêm để thêm 3 nhịp, mỗi nhịp dài 4m.
*       Chọn nhịp giữa để chỉnh sửa chiều dài nhịp như hình vẽ bên.
*       Sau khi thực hiện các bước trên ta có kết quả tương tự như làm theo cách 1.
Cũng như phần trên, ở đây bạn cũng có thể nhập, xóa hoặc sửa kích thước và số lượng nhịp theo ý muốn. Khi đã hoàn tất khai báo các chiều dài nhịp, bấm nút Đồng ý để đóng cửa sổ khai báo Nhịp Dầm D-1. Lặp lại theo hướng dẫn trên đối với dầm D-2 (2 nhịp, mỗi nhịp dài 5m), ta được kết quả như hình vẽ dưới đây.
Bấm chọn vào menu Tiết diện, chương trình sẽ xuất hiện cửa sổ Tiết diện như hình vẽ dưới đây.
Hộp thoại này cho phép bạn khai báo các kích thước cơ bản của dầm như chiều rộng, chiều cao, trục kiến trúc... Chi tiết và diễn giải về số liệu bạn có thể thấy trên hình vẽ.
Khai báo các thông số như trên hình vẽ. Sau khi khai báo đầy đủ thông số, bấm nút Gán giá trị để tiến hành gán tiết diện cho các nhịp dầm. Khi đó hộp thoại Tiết diện biến mất và màn hình đồ họa xuất hiện cho phép bạn chọn đoạn trục dầm cần gán tiết diện. Quy tắc chọn ở đây hoàn toàn giống như phần mềm AutoCAD với các chế độ chọn cửa sổ cắt và cửa sổ bao.
Trong hình vẽ dưới đây là minh hoạ việc bấm chọn trên màn hình đồ hoạ các nhịp thứ 2, thứ 3 của dầm D-1 (dầm dưới) và chọn cả hai nhịp của dầm D-2 (dầm trên).
Kết thúc việc chọn đối tượng bằng chuột phải và bạn có thể thấy ngay kết quả trên màn hình đồ họa như hình dưới.
Việc gán giá trị tiết diện có thể được thực hiện đi thực hiện lại trên 1 nhịp nào đó, giá trị mà tiết diện đó nhận sẽ là giá trị gán lần cuối cùng. Trong ví dụ này chúng ta khai báo dầm D-1 có nhịp thứ nhất và thứ 3 tiết diện 450x220, nhịp thứ 2 tiết diện 650x220; dầm D-2 có 2 nhịp tiết diện 500x220. Khi đã hoàn thành công việc gán tiết diện dầm, bấm nút Kết thúc trên của sổ Tiết diện để kết thúc việc gán tiết diện dầm. Sau khi gán tiết diện, chúng ta có kết quả như hình vẽ dưới đây:
Bấm chọn vào menu Gối, chương trình sẽ xuất hiện cửa sổ Gối như hình vẽ dưới đây.
Hộp thoại này cho phép bạn khai báo các loại gối như: gối là cột, gối là dầm chính, gối là vách. Đối với gối là cột, bạn có thể nhập cột tròn hoặc cột vuông. Hộp thoại này cũng cho phép bạn nhập đồng thời cả tiết diện gối trên và gối dưới. Nếu bạn chỉ muốn nhập tiết diện cho tầng dưới thôi chẳng hạn, hãy bỏ dấu check của gối trên. Các kích thước tương ứng với từng loại gối được mô tả chi tiết trên hộp thoại, bạn có thể dễ dàng tìm thấy những dữ liệu cần nhập trong đó.
Sau khi đã khai báo đầy đủ các thông số về gối, bạn bấm nút Gán giá trị để thực hiện việc gán giá trị cho các trục trên đồ họa. Thay vì chọn các trục dầm như ở phần tiết diện, phần này bạn cần chọn các trục gối. Đó là vị trí nút đầu, nút cuối của các đoạn dầm. Quy tắc chọn và kết thúc lệnh cũng giống như trên. Dưới đây là hình minh hoạ việc gán giá trị cho các gối đầu tiên của cả 2 dầm D-1 và D-2:
Kết thúc việc chọn đối tượng bằng chuột phải và bạn có thể thấy ngay kết quả trên màn hình đồ họa như hình dưới.
Việc gán giá trị gối có thể được thực hiện đi thực hiện lại trên 1 trục gối nào đó, giá trị mà gối đó nhận sẽ là giá trị gán lần cuối cùng. Trong ví dụ này chúng ta sẽ khai báo dầm D-1 có các gối theo thứ tự sau:
*       Gối thứ nhất: Gối là cột; Tên trục kiến trúc: A; Tên gối: C-1; Cột chữ nhật; Gối trên: a=220, a1=110; Gối dưới: a=220, a1=110.
*       Gối thứ hai: Gối là cột; Tên trục kiến trúc: B; Tên gối: C-2; Cột chữ nhật; Gối trên: a=300, a1=110; Gối dưới: a=300, a1=110.
*       Gối thứ ba: Gối là cột; Tên trục kiến trúc: C; Tên gối: C-2; Cột chữ nhật; Gối trên: a=300, a1=190; Gối dưới: a=300, a1=190.
*       Gối thứ tư: Gối là cột; Tên trục kiến trúc: D; Tên gối: C-1; Cột chữ nhật; Gối trên: a=220, a1=110; Gối dưới: a=220, a1=110.
Dầm D-2 có các gối theo thứ tự sau:
*       Gối thứ nhất: Gối là dầm chính; Tên trục kiến trúc: 1; Tên gối: DK-1; Gối trên: không chọn; Gối dưới: a=220, a1=110, hd=650.
*       Gối thứ hai: Gối là dầm chính; Tên trục kiến trúc: 2; Tên gối: DK-2; Gối trên: không chọn; Gối dưới: a=300, a1=150, hd=700.
*       Gối thứ ba: Gối là dầm chính; Tên trục kiến trúc: 3; Tên gối: DK-3; Gối trên: không chọn; Gối dưới: a=220, a1=110, hd=650.
Khi đã hoàn thành công việc gán gối, bấm nút Kết thúc trên của sổ Gối. Sau khi gán gối, chúng ta có kết quả như hình vẽ dưới đây:
Bấm chọn vào menu Dầm phụ, chương trình sẽ xuất hiện cửa sổ Dầm phụ như hình vẽ dưới đây.
Hộp thoại Dầm phụ cho phép bạn nhập, hiệu chỉnh, xóa các kích thước của dầm phụ. Trong đó b, h là tiết diện dầm phụ, dx là khoảng cách từ đầu nhịp dầm phụ đến trục dầm phụ. Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn (hoặc không) Cốt thép gia cường tại vị trí giao dầm.
Sau khi nhập xong kích thước, bấm vào nút Thêm để thực hiện việc gán dữ liệu cho các nhịp dầm cụ thể. Thao tác gán dữ liệu hoàn toàn giống phần gán tiết diện dầm. Hình vẽ dưới minh hoạ bản vẽ sau khi nhập dầm phụ:
Bấm chọn vào menu Nhập thép để khai báo thép cho dầm. Tương tự như ở menu Nhịp, tại đây sẽ xuất hiện menu con liệt kê các dầm mà bạn vừa tạo ở trên (trong ví dụ này là các dầm D-1 và D-2). Hãy bấm vào tên dầm mà bạn muốn nhập thép để khai báo thép cho dầm tương ứng. Khi đó, hộp thoại Nhập thép sẽ xuất hiện. Bạn có thể thấy trên thanh tiêu đề của hộp thoại hiển thị tên của dầm mà bạn đang nhập số liệu thép (Nhập thép cho dầm: D-1). Với hộp thoại này, bạn có thể đơn giản chỉ nhập diện tích thép tại các mặt cắt và để cho chương trình tự bố trí các thanh thép dưa trên diện tích này, hoặc bạn cũng có thể tự bố trí từng thanh thép cụ thể theo ý của mình. Sau đây chúng tôi sẽ trình bày 2 cách nhập thép cho dầm:
Cách 1:  Nhập từng thanh thép:
*       Chọn vị trí thanh thép trên mặt cắt dầm.
*       Chọn đường kính thanh thép cần nhập.
*       Chọn hình dáng thanh thép.
*       Bấm nút Nhập mới để bắt đầu tiến hành vẽ thanh thép trên trắc dọc dầm.
*       Trên màn hình đồ hoạ của cửa sổ Nhập thép, bấm điểm đầu và điểm cuối của thanh thép (chương trình sẽ tự động bắt dính toạ độ điểm giúp chúng ta định vị chính xác các điểm cắt thép). Sau khi chọn điểm đầu và cuối của thanh thép, chương trình sẽ tự xác định các đoạn kéo dài (hoặc thu ngắn lại) của thanh thép cho phù hợp với vị trí cắt thép theo đúng tiêu chuẩn. Chương trình cũng đồng thời tính toán đoạn neo xuống của thanh thép. Các thanh thép trên sẽ được vẽ ở hệ lưới bên trên dầm và ngược lại, các thánh thép dưới được vẽ ở hệ lưới bên dưới dầm. Mỗi khi chúng ta thêm 1 thanh thép mới thì chương trình cũng tự động tính toán ra diện tích thép chúng ta đã nhập tại mỗi tiết diện của dầm. Dưới đây là hình minh hoạ của sổ Nhập thép. Bạn hãy nhập các thanh thép cho dầm D-1 theo như hình dưới đây.
Chú ý: trên màn hình đồ hoạ của cửa sổ Nhập thép dầm, 2 lưới gần vị trí dầm dùng để vẽ lớp thép thứ nhất, 2 lưới tiếp theo là dành cho lớp thép thứ 2, lưới thứ 5 (cách xa dầm nhất) dùng để nhập lớp thép thứ 3. Đối với thép gia cường dầm (giữa tiết diện dầm), bạn phải vẽ ở lưới trên cùng (lưới ở vị trí có ghi diện tích thép).
罨罰x
Cách 2:  Nhập diện tích thép yêu cầu:
Trên cửa sổ Nhập thép, bấm vào các con số thể hiện diện tích thép yêu cầu, chương trình sẽ mở lên cửa sổ yêu cầu nhập con số diện tích thép như hình vẽ dưới đây. Sau khi khai báo diện tích thép yêu cầu vào cửa sổ Diện tích thép, bấm nút Đồng ý để chương trình tiến hành tự động bố trí thép. Với dầm D-2, bạn nhập các diện tích thép yêu cầu theo như hình dưới.
Bấm chọn vào menu Đánh lại số hiệu thép và mặt cắt để chương trình tự động sắp xếp lại các số hiệu thép cũng như triển khai các mặt cắt dầm.
Sau khi bấm nút Đồng ý trên cửa sổ Đánh lại số hiệu thép, chương trình sẽ vẽ lại toàn bộ bản vẽ dầm với đầy đủ trắc dọc dầm, các mặt cắt ngang dầm như hình vẽ dưới đây:

Bấm chọn vào menu Thống kê thép dầm -> Thống kê các dầm hiện sau đó chọn 1 điểm trên màn hình đồ hoạ để chương trình chèn bản thống kê cốt thép. Ta có kết quả như hình vẽ dưới đây:
Trong phần thống kê thép dầm có 2 lựa chọn: 1 là thống kê các dầm đang có trên màn hình, 2 là thống kê tất cả các dầm (xem phần Danh sách dầm ở trên).
Bấm chọn vào menu Tệp tin -> Xuất kết quả ra tệp tin AutoCAD sau đó chọn thư mục lưu bản vẽ, khai báo tên tệp tin bản vẽ, bấm nút Save để kết thúc việc xuất bản vẽ.


Để bắt đầu với cấu kiện cột, ta có thể thực hiện theo 2 cách.
Cách 1:    chọn vào biểu tượng Cột, sau đó bấm vào nút Đồng ý.
Cách 2:    nhấp đúp vào biểu tượng Cột.
Khi đó, menu Cột được kích hoạt. Toàn bộ những chức năng liên quan đến vẽ cột sẽ nằm trong menu này.
*       Số liệu tầng: khai báo các tầng điển hình, kiểu nối thép cột, cao độ chân cột. Các số liệu này tác động đến toàn bộ các cột sẽ vẽ sau này.
*       Số liệu cột: quản lý một cách tổng thể về tên cột, số lượng cột, các trục kiến trúc định vị cột.
*       Nhập/chỉnh sửa mặt cắt cột: dùng để khái báo, chỉnh sửa kích thước tiết diện, bố trí thép trên các mặt cắt cột.
*         Khai báo diện tích thép cột: dùng để khai báo diện tích thép yêu cầu đối với từng cột. Chương trình sẽ tự bố trí thép theo diện tích thép yêu cầu này.
*         Sao chép dữ liệu mặt cắt cột: dùng để sao chép các tiết diện đã nhập trước đó sang các vị trí tiết diện mới.
*         Tự động bố trí thép cột: dựa trên diện tích thép đã nhập ở trên (hoặc do diện tích thép do các chương trình kết cấu kết xuất ra).
*         Chỉnh sửa thông số vẽ cột: tiến hành đánh lại số hiệu thép theo thứ tự, chỉnh sửa lại các thông số về chiều cao chữ, cách thức thể hiện bản vẽ…
*         Thống kê thép cột: chèn bảng thống kê cột (bao gồm khối lượng bêtông, thép ...)
Theo đúng như trình tự từ trên xuống dưới, đầu tiên ta chọn mục Số liệu tầng. Khi đó hộp thoại Số liệu chung của cột mở ra như hình dưới đây:
Ta tiến hành nhập các số liệu sơ bộ cho cột:
*       Bấm nút Thêm tầng điển hình 3 lần để thêm vào 3 tầng điển hình (ta có tổng cộng 4 tầng điển hình).
*       Nếu cần xoá 1 tầng điển hình nào đó thì bạn chọn tầng đó trong danh sách rồi bấm nút Xoá tầng điển hình.
*       Trong ví dụ này, ta khai báo 4 tầng điển hình như hình vẽ bên cạnh. Kiểu nối thép ta đặt là nối thép giữa cột.
Bấm chọn menu Số liệu cột để tiến hành khai báo sơ bộ các số liệu về cột. Bạn sẽ khai báo các cột vào bảng Thông số cột dưới đây:
Trong cửa sổ Thông số cột trên, bạn bấm nút Thêm cột 3 lần để thêm vào danh sách 3 cột mới có tên lần lượt là C-1, C-2 và C-3. Hãy sửa số lượng cột, tên các trục kiến trúc theo như hình trên. Bạn cũng có thể xoá bớt các cột đã nhập sai bằng cách chọn vào cột cần xoá trong danh sách rồi bấm nút Xoá cột.
Để hoàn thành việc khai báo danh sách dầm, bạn bấm nút Đồng ý để thoát khỏi hộp thoại. Khi đó, chương trình sẽ vẽ trên màn hình đồ hoạ một bản vẽ dạng bảng như hình dưới đây cho phép ta thực hiện khai báo các tiết diện theo như hướng dẫn tiếp theo.
Trong phần này, bạn sử dụng một cách linh hoạt 3 menu là Nhập/chỉnh sửa mặt cắt cột, Khai báo diện tích thép cột, Sao chép dữ liệu mặt cắt cột. Chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn khai báo tiết diện và nhập thép cho cột theo 2 cách.
Cách 1:       Tự khai báo từng thanh thép.
Theo cách này, chúng ta sẽ nhập thép cho cột C-1. Trước tiên bấm chọn menu Nhập/chỉnh sửa mặt cắt cột sau đó di chuyển chuột lên màn hình đồ hoạ, khi vị trí con chuột nằm trong các ô tương ứng với cột và tầng thì con trỏ chuột sẽ thay đổi hình dạng như hình , khi đó bạn bấm chuột lên vị trí tiết diện cần khai báo. Trên cửa sổ Khai báo tiết diện cột, bạn thực hiện lần lượt các khai báo sau:
*         Tiết diện: tiết diện chữ nhật, kích thước B=500, b1=110, H=500, h1=110.
*         Bố trí thép: Kiểu bố trí thép chịu lực chu vi, chiều dày lớp bảo vệ 20, số lớp thép theo phương H=5, số lớp thép theo phương B=5, chọn Tự sinh thép.
*         Nhập thép dọc: chọn Thép dọc, chọn đường kính thép phi 20, bấm nút Nhập mới, di chuyển chuột lên màn hình đồ hoạ biểu diễn mặt cắt cột, bấm vào vị trí góc cột để khai báo 4 thanh thép ở 4 góc cột. Lặp lại cho đến khi khai báo đủ số lượng thép như hình dưới.
*         Nhập thép đai: chọn Thép đai, khi đó Kiểu cốt đaiKhoảng cách đai sáng lên cho phép ta chọn. Chọn kiểu cốt đai Tứ giác, khoảng cách đai 100, bấm chọn 4 góc của đai cần khai báo. Chọn kiểu cốt đai đơn, bấm chọn 2 điểm chỉ thị 2 đầu của thép đai cần khai báo.
*         Bấm nút Đồng ý để kết thúc việc nhập tiết diện cho tiết diện hiện tại.
*         Bấm chọn menu Sao chép dữ liệu mặt cắt cột, sau đó trên màn hình đồ hoạ bấm vị trí mặt cắt nguồn rồi sau đó bấm chọn vị trí mặt cắt đích để thực hiện việc sao chép tiết diện. Thực hiện lặp lại bước này để sao chép toàn bộ dữ liệu cho các tầng của cột C-1.
Cách 2:     Khai báo kích thước tiết diện và diện tích thép yêu cầu để chương trình tự bố trí thép.
Theo cách này, chúng ta sẽ nhập kích thước tiết diện cho cột C-2. Trước tiên bấm chọn menu Nhập/chỉnh sửa mặt cắt cột sau đó di chuyển chuột lên màn hình đồ hoạ, khi vị trí con chuột nằm trong các ô tương ứng với cột và tầng thì con trỏ chuột sẽ thay đổi hình dạng như hình , khi đó bạn bấm chuột lên vị trí tiết diện cần khai báo.
*         Trên cửa sổ Khai báo tiết diện cột, bạn chỉ cần thực hiện các khai báo về kích thước tiết diện như sau: tiết diện chữ nhật, kích thước B=500, b1=110, H=500, h1=110, kiểu bố trí thép chu vi; sau đó bấm nút đồng ý để kết thúc việc khai báo kích thước tiết diện.
*         Bấm chọn menu Khai báo diện tích thép cột, trên màn hình đồ hoạ bấm chọn vị trí cột C-2. Khi đó chương trình sẽ mở lên cửa sổ Khai báo diện tích thép cột C-2. Trên cửa sổ này, bấm chuột vào các vị trí con số thể hiện diện tích thép yêu cầu ở từng tiết diện để khai báo diện tích thép yêu cầu. Hãy nhập diện tích thép yêu cầu theo như hình dưới đây:
*         Bấm nút Đồng ý để kết thúc việc khai báo diện tích thép yêu cầu. Khi đó, chương trình sẽ tự bố trí thép cho toàn bộ cột C-2 như hình vẽ dưới đây.
Đối với cột C-3, chúng ta sẽ khai báo tiết diện tròn với đường kính thép phi 18, số lượng thanh trên 1 tiết diện là 8, sau đó sao chép tiết diện ra các tiết diện còn lại ta sẽ có bản vẽ như hình trên.
Bấm chọn vào menu Chỉnh sửa thông số vẽ cột, chương trình sẽ xuất hiện cửa sổ như hình vẽ dưới đây cho phép ta thay đổi các thông số chiều cao chữ, khoảng cách DIM,…
Trước tiên chọn Đánh lại số hiệu thép cho từng cột, bấm nút Đánh lại số hiệu thép. Trong trường hợp không chọn Đánh lại số hiệu thép cho từng cột, chương trình sẽ lần lượt đánh các số hiệu tăng dần cho đến hết các loại thép trên bản vẽ.
Bạn hãy thiết lập các thông số thể hiện bản vẽ như hình bên. Sau đó bấm nút Đồng ý để tiến hành vẽ lại toàn bộ bản vẽ theo các thông số đã khai báo.
Bấm chọn vào menu Thống kê thép cột sau đó chọn 1 điểm trên màn hình đồ hoạ để chương trình chèn bản thống kê cốt thép.
Bấm chọn vào menu Tệp tin -> Xuất kết quả ra tệp tin AutoCAD sau đó chọn thư mục lưu bản vẽ, khai báo tên tệp tin bản vẽ, bấm nút Save để kết thúc việc xuất bản vẽ.


Để bắt đầu với cấu kiện cột, ta có thể thực hiện theo 2 cách.
Cách 1:    chọn vào biểu tượng Móng đơn, sau đó bấm vào nút Đồng ý.
Cách 2:    nhấp đúp vào biểu tượng Móng đơn.
Khi đó, menu Móng đơn được kích hoạt. Toàn bộ những chức năng liên quan đến vẽ móng đơn sẽ nằm trong menu này.
*       Số liệu chung các móng đơn: khai báo tên, số lượng, kích thước, lưới thép của các móng.
*       Tiết diện cột trên móng đơn: khai báo các tiết diện cột nằm trên từng móng đơn.
*       Vẽ toàn bộ móng đơn: để chương trình tiến hành vẽ lại toàn bộ các móng đơn, thống kê cốt thép móng đơn…
Bấm chọn menu Số liệu chung các móng đơn. Trên hộp thoại Móng đơn, khai báo các thông số như hình vẽ dưới, bấm nút Thêm để thêm vào danh sách một móng đơn mới. Bạn có thể Sửa hoặc Xoá một móng đơn bằng các nút tương ứng. Hãy nhập vào 2 móng MD-1 và MD-2 với các thông số như hình dưới.
Bấm chọn vào menu Tiết diện cột trên móng đơn để khai báo các cột trên từng móng đơn. Lúc này bạn sẽ thấy xuất hiện menu con đưa ra một danh sách các móng đơn mà bạn vừa tạo ra ở bước trên (như ở ví dụ này là móng đơn MD-1 và MD-2 ta vừa nhập ở trên).
Để khai báo cột cho móng đơn nào thì bạn bấm vào menu có tên móng đơn tương ứng. Trong hình dưới, chúng ta sẽ nhập tiết diện cột tương tự như đã làm ở phần cột.
Lặp lại bước trên đối với móng đơn MD-2.
Bấm chọn menu Vẽ toàn bộ móng đơn ta sẽ được bản vẽ như hình dưới.
Bấm chọn vào menu Tệp tin -> Xuất kết quả ra tệp tin AutoCAD sau đó chọn thư mục lưu bản vẽ, khai báo tên tệp tin bản vẽ, bấm nút Save để kết thúc việc xuất bản vẽ.


Để bắt đầu với cấu kiện cột, ta có thể thực hiện theo 2 cách.
Cách 1:    chọn vào biểu tượng Móng cọc, sau đó bấm vào nút Đồng ý.
Cách 2:    nhấp đúp vào biểu tượng Móng cọc.
Khi đó, menu Móng cọc được kích hoạt. Toàn bộ những chức năng liên quan đến vẽ móng cọc sẽ nằm trong menu này.
*       Khai báo cọc đóng/cọc ép: khai báo số lượng cọc, kích thước cọc, chiều dài các đoạn cọc, các chi tiết cấu tạo thép cọc…
*       Khai báo đài cọc: bố trí cọc trên đài, khai báo các kích thước đài cọc…
*       Nhập thép đài cọc: khai báo các lưới thép trên đài cọc, các thanh thép gia cường…
*       Tiết diện cột: khai báo các tiết diện cột nằm trên từng đài cọc.
*       Vẽ lại toàn bộ đài và cọc: để chương trình tiến hành vẽ lại toàn bộ các đài cọc và chi tiết cọc, thống kê cốt thép đài và cọc…
*       Khai báo và vẽ cọc nhồi
Bấm chọn menu Khai báo cọc đóng/cọc ép. Trên hộp thoại Khai báo cọc, bạn khai báo các thông số như hình vẽ dưới, bấm nút Thêm đoạn để thêm vào danh sách các đoạn cọc mới, các đoạn cọc mới thêm vào mặc định sẽ có chiều dài là 5m, bạn có thể sửa lại chiều dài các đoạn cọc này theo thiết kế của mình. Bấm nút Đồng ý để kết thúc việc khai báo dữ liệu cọc.
Bấm chọn vào menu Khai báo đài cọc để khai báo các loại đài cọc theo thiết kế của bạn. Trên cửa sổ Khai báo đài cọc, trước tiên bạn phải khai báo số lượng cọc định bố trí trên đài, chương trình sẽ tự động tính toán toạ độ cọc trên đài, kích thước đài theo 2 phương X và Y, các thông số này bạn có thể thay đổi lại. Ngoài ra, bạn phải khai báo các thông số khác như tên đài, số lượng đài, cốt đáy móng, cốt san nền,… Sau khi khai báo đầy đủ các thông số này, bạn bấm nút Thêm đài để thêm 1 đài mới vào danh sách. Bạn cũng có thể xoá 1 đài nào đó bằng cách chọn trên danh sách rồi bấm nút Xoá đài. Trong ví dụ này, bạn hãy nhập 2 đài theo các thông số như sau (xem hình dưới):
*         Đài DC-1: số cọc 5, cốt đáy móng -2.54m, cốt san nền -0.45m, chiều cao đài 1.5m, chiều sâu chôn cọc vào đài 150mm.
*         Đài DC-2: số cọc 6, cốt đáy móng -2.54m, cốt san nền -0.45m, chiều cao đài 1.5m, chiều sâu chôn cọc vào đài 150mm.
Bấm chọn menu Nhập thép đài cọc, trên cửa sổ Thép đài cọc, sửa các thông số thép đài cọc theo như thiết kế của bạn. Đối với đài cọc DC-2 chúng ta khai báo cả lưới thép trên của đài bằng cách chọn DC-2 trong danh sách, sau đó chọn Thép trên, chỉnh sửa các thông số vè thép rồi bấm nút Sửa thép đài. Cuối cùng bấm nút Đồng ý. Các thông số bạn nhập sẽ theo như hình dưới đây.
Bấm chọn vào menu Tiết diện cột để khai báo các cột trên từng đài cọc. Lúc này bạn sẽ thấy xuất hiện menu con đưa ra một danh sách các đài cọc mà bạn vừa tạo ra ở bước 2 (như ở ví dụ này là đài cọc DC-1 và DC-2 ta vừa nhập ở trên).
Để khai báo cột cho đài cọc nào thì bạn bấm vào menu có tên đài cọc tương ứng. Trong hình dưới, chúng ta sẽ nhập tiết diện cột tương tự như đã làm ở phần cột.
Lặp lại bước trên đối với đài cọc DC-2.
Bấm chọn menu Vẽ lại toàn bộ đài và cọc ta sẽ được bản vẽ như hình dưới.
Bấm chọn vào menu Tệp tin -> Xuất kết quả ra tệp tin AutoCAD sau đó chọn thư mục lưu bản vẽ, khai báo tên tệp tin bản vẽ, bấm nút Save để kết thúc việc xuất bản vẽ.


Để bắt đầu với mặt bằng kết cấu, ta có thể thực hiện theo 2 cách.
Cách 1:    chọn vào biểu tượng Mặt bằng kết cấu - Sàn, sau đó bấm vào nút Đồng ý.
Cách 2:    nhấp đúp vào biểu tượng Mặt bằng kết cấu - Sàn.
Khi đó, menu Mặt bằng kết cấu và menu Sàn được kích hoạt. Toàn bộ những chức năng liên quan đến vẽ MBKC và Sàn sẽ nằm trong 2 menu này.
*       Hiển thị mặt bằng kết cấu: chuyển sang chế độ hiển thị mặt bằng kết cấu.
*       Lựa chọn thông số thể hiện MBKC: thiết lập các thông số về chiều cao chữ, thông số kéo dài thép, cách thức ghép dầm, ghép cột…
*       Khai báo tầng: thiết lập các thông số về chiều cao các tầng, tên tầng, cho phép sao chép, chỉnh sửa, xoá tầng điển hình…
*       Thư viện hệ trục: giúp bạn xây dựng nhanh hệ trục trực giao.
*       Vẽ trục dầm thẳng: vẽ thêm các trục dầm ngoài hệ trục được tạo bằng thư viện.
*       Vẽ trục vách: vẽ thêm các trục vách cứng.
*       Nhận dạng trục dầm: chuyển các đối tượng đường line được tạo từ bản vẽ AutoCAD thành hệ trục dầm.
*       Gán trục kiến trúc: khai báo vị trí các trục kiến trúc trên mặt bằng.
*       Sao chép trục:
*       Dịch chuyển trục:
*       Xoá trục:
*       Khai báo tiết diện dầm (vách): khai báo các thông số tiết diện và chỉ định đối tượng trục nhận dữ liệu đã khai báo.
*       Khai báo tiết diện cột: khai báo các kích thước cột tại các vị trí giao trục.
*       Căn chỉnh tiết diện dầm: thiết lập lại vị trí, độ lệch trục của dầm trên MBKC.
*       Căn chỉnh cột theo dầm: thiết lập lại vị trí, độ lệch trục của cột trên MBKC.
*       Diện tích thép dầm/cột: khai báo, chỉnh sửa các diện tích thép yêu cầu tại từng vị trí tiết diện của dầm và cột – phục vụ việc tự động bố trí thép cho dầm, cột.
*       Sao chép thuộc tính dầm: sao chép các thông số kích thước tiết diện, diện tích thép từ các dầm đã được khai báo sang dầm khác.
*       Chiều dày sàn: khai báo chiều dày sàn, cao độ ô sàn so với dầm, lỗ thủng trên sàn…
*       Hoán chuyển vị trí dầm chính – dầm phụ: thiết lập lại các yếu tố dầm chính, gối, dầm phụ cho các dầm.
*       Nhóm dầm: chỉnh sửa tên, thiết lập chế độ hiển thị tên các nhóm dầm trên mặt bằng kết cấu.
*       Nhận dạng dầm từ mặt bằng kết cấu: đọc số liệu mặt bằng kết cấu, kết xuất dữ liệu các dầm sang phần vẽ dầm trong stCAD.
*       Nhận dạng cột từ mặt bằng kết cấu: đọc số liệu mặt bằng kết cấu, kết xuất dữ liệu các cột sang phần vẽ cột trong stCAD.
*       Bóc tiên lượng: tự động bóc tách khối lượng bê tông, cốt thép, ván khuôn theo đúng cách thức bóc tiên lượng dự toán của kỹ sư Việt Nam. Kết quả bóc tách được xuất sang phần mềm Escon.
Bấm chọn menu Khai báo tầng. Trên hộp thoại Khai báo tầng chúng ta thấy chương trình mặc định tạo ra 1 mặt bằng kết cấu ở cao độ 3300, bạn có thể chỉnh sửa cao độ tầng dưới cùng này bằng cách chọn nó trên danh sách, sửa con số cao độ tầng (và sửa tên tầng) rồi bấm nút Sửa cao độ/tên để thực hiện việc thay lại dữ liệu. Bạn cũng có thể thêm các tầng ở các cao độ khác nữa bằng cách bấm nút Thêm tầng điển hình. Tuy nhiên, trong ví dụ này, chúng ta sẽ tạo 1 tầng điển hình ở cao độ 3300, sau khi hoàn chỉnh 1 tầng, chúng ta sẽ Sao chép tầng lên các cao độ khác rồi chỉnh sửa chúng cho phù hợp với kết cấu của ta. Bấm nút Đồng ý để kết thúc việc khai báo tầng.
Bấm chọn vào menu Thư viện hệ trục, chương trình sẽ hỏi chúng ta có chắc chắn muốn xoá hệ trục cũ để xây dựng lại hệ trục mới bằng thư viện hay không. Bấm Yes để chấp nhận việc xây dựng lại hệ trục. Trên cửa sổ Khai báo hệ trục, bạn hãy thêm các lưới theo 2 phương X và Y như hình dưới đây bằng cách bấm vào các nút Thêm tương ứng với Hệ trục theo phương XHệ trục theo phương Y.
Bảng dưới đây thể hiện các nhịp ta cần nhập:
Trục X
3900
1600
1400
2800
1400
900
Trục Y
1200
3600
1600
2900
700

Kết quả ta được hệ trục dầm như hình dưới đây:
Tiếp theo bạn sử dụng các chức năng Sao chép trục, Dịch chuyển trục, Xoá trục để được hệ trục như hình dưới đây.
Bấm chọn vào menu Khai báo tiết diện dầm/vách, tương tự như phần vẽ kết cấu dầm, bạn khai báo các thông số tiết diện rồi chọn trục dầm cần gán tiết diện (xem lại phần vẽ cấu kiện Dầm). Dưới đây là bản vẽ sau khi gán tiết diện dầm.
Bạn hãy nhập tiết diện các dầm theo như bảng sau:
Bấm chọn vào menu Khai báo tiết diện cột, trên cửa sổ Tiết diện cột bạn khai báo các kích thước cột, độ lệch trục, góc xoay cột… Đối với tên cột bạn có thể để trắng hoặc điền tên, trong trường hợp bạn có điền tên tiết diện thì chương trình sẽ không tự động đánh tên cột cho vị trí tiết diện cột này mà lấy tên theo tên bạn đặt. Sau khi khai báo đầy đủ các thông số, bạn bấm nút Gán giá trị rồi chọn các vị trí nút giao trục cần gán tiết diện. Các tiết diện cột được lần lượt sẽ là C1:220x300; C2:220x220.
Hãy thực hiện khai báo cột theo như bản vẽ dưới đây.
Đối với một số trường hợp dầm không căn đúng tim trục đòi hỏi phải cho phép dịch chuyển vị trí tương đối của dầm so với trục của nó, bạn sử dụng chức năng Căn chỉnh tiết diện dầm. Trước tiên bạn chọn các đoạn dầm cần căn chỉnh lại độ lệch trục, khi chương trình hỏi phía cần căn chỉnh thì bạn chọn 1 điểm nằm về phía nào đó của dầm, cuối cùng là nhập vào khoảng lệch trục của dầm cần căn chỉnh. Cách thức thực hiện được mô tả theo hình dưới đây.
Như bản vẽ trên bạn có thể thấy rằng các cột được khai báo để căn đúng tâm, trong một số trường hợp, để đảm bảo yếu tố thẩm mỹ của kiến trúc đòi hỏi phải đẩy cột vào cho căn bằng cạnh dầm. Vì vậy, chúng ta sử dụng chức năng Căn chỉnh cột theo dầm để thực hiện việc căn chỉnh này. Trước hết, chọn các cột cần căn chỉnh, bấm chuột phải để kết thúc việc chọn cột, chương trình sẽ hỏi dầm nào là dầm chuẩn để căn chỉnh cột theo, bạn bấm chuột vào vị trí tim trục của dầm bạn chọn, cuối cùng chương trình sẽ hỏi bạn phía căn chỉnh cột, hãy chọn một phía để chương trình thực hiện căn chỉnh. Cách thức thực hiện được mô tả theo hình dưới đây.
Sau khi thực hiện bước 5 và bước 6 chúng ta có bản vẽ như dưới đây.
Bạn cần khai báo các diện tích thép dầm hoặc cột để chương trình có thể tự động bố trí thép cho dầm và cột. Bấm chọn menu Diện tích thép dầm/cột, trên cửa sổ Khai báo diện tích thép dầm/cột bạn phóng to một phần của bản vẽ mặt bằng để tiến hành khai báo lại diện tích thép dầm và cột. Để sửa lại diện tích dầm tại vị trí nào thì bạn bấm chuột vào con số thể hiện diện tích thép đó để khai báo diện tích thép mới.
Mặc định của chương trình mỗi khi tạo một mặt bằng kết cấu mới, chương trình sẽ coi các ô sàn đều có chiều dày là 10cm và cao độ ô sàn bằng với cao độ mặt bàng kết cấu. Để thay đổi các giá trị mặc định này hoặc cần khai báo lỗ thủng (vị trí cầu thang, ô kỹ thuật…), bạn bấm chọn menu Chiều dày sàn, trên cửa sổ Chiều dày ô sàn, nhập giá trị chiều dày sàn, căn mặt sàn (nếu ô sàn thấp xuống bạn nhập số có giá trị âm). Để gán giá trị cho nhiều ô sàn một lúc thì bạn chọn Chọn vùng bao quanh ô sàn, để gán giá trị cho từng ô đơn lẻ thì bạn chọn Chọn điểm thuộc ô sàn sau đó bấn nút gán giá trị rồi tiến hành chọn các ô sàn cần thay đổi giá trị chiều dày sàn. Đối với các vị trí lỗ thủng thì bạn chọn Chọn điểm thuộc ô sàn rồi bấm nút Lỗ thủng, sau đó chọn các điểm nằm trong ô sàn thủng. Hãy thực hiện việc gán ô sàn thủng như bản vẽ dưới đây.
Khi chưa tiến hành việc thiết lập lại chế độ dầm chính dầm phụ, chương trình sẽ mặc định tiến hành việc xác định các dầm có tiết diện bé hơn sẽ là dầm phụ của dầm giao với nó. Các dầm giao nhau nhưng có tiết diện bằng nhau thì dầm này sẽ là dầm chính của dầm kia. Nếu bạn muốn thiết lập lại dầm chính dầm phụ thì thực hiện theo hướng dẫn sau:
Chọn menu Hoán chuyển dầm chính – dầm phụ sau đó bấm chọn tim dầm cần khai báo lại. Trên cửa sổ Chỉnh sửa nhịp dầm, bấm nút Chuyển từ dầm chính thành dầm phụ hoặc Chuyển từ dầm phụ thành dầm chính để thực hiện các công việc tương ứng.
Từ các bước trên, chúng ta mới chỉ thao tác trên 1 mặt bằng kết cấu ở cao độ 3300, chúng ta cần sao chép lên các tầng ở các cao độ khác rồi tiến hành chỉnh sửa theo thiết kế của mình. Bạn bấm chọn menu Khai báo tầng, trong cửa sổ Khai báo tầng, bạn chọn tầng ở cao độ 3300, sau đó gõ cao độ tầng mới ở ô Cao độ tầng, tên tầng mới ở ô Tên tầng rồi bấm nút Sao chép tầng. Thực hiện lại các bước cho đến khi có đủ 3 tầng như hình vẽ dưới. Trong cửa sổ này, để tiến hành làm việc với mặt bằng kết cấu ở cao độ nào thì bạn chọn nó trong danh sách rồi bấm nút Đồng ý, chương trình sẽ chuyển qua làm việc với MBKC ở cao độ tương ứng.
Chức năng này giúp bạn có thể đặt lại tên dầm theo ý của mình. Trên cửa sổ Nhóm dầm, bạn đặt tên các dầm theo ý mình ở cột Tên nhóm dầm, bạn chọn Hiển thị tên dầm trên MBKC theo tên nhóm rồi bấm nút Đồng ý.
Từ bước 1 đến bước 11, chúng ta đã xây dựng được các mặt bằng kết cấu cho 1 công trình. Từ các mặt bằng kết cấu này, chúng ta có thể nhận dạng dầm, nhận dạng cột rồi xuất dữ liệu cho các thư viện cấu kiện tương ứng. Sau khi bấm chọn menu Nhận dạng dầm từ mặt bằng kết cấu hoặc Nhận dạng cột từ mặt bằng kết cấu, chương trình sẽ xuất hiện thêm menu Chuyển kết cấu cho phép chúng ta hoán chuyển màn hình làm việc giữa các thư viện vẽ cấu kiện khác nhau.
Từ các mặt bằng kết cấu đã có, chúng ta sẽ tiếp tục bố trí thép sàn để có được bản vẽ mặt bằng bố trí thép sàn.
*       Hiển thị mặt bằng bố trí lưới thép âm sàn:
*       Hiển thị mặt bằng bố trí lưới thép dương sàn:
*       Bố trí thép âm sàn theo dầm: khai báo các thép mũ sàn theo dầm.
*       Bố trí thép âm sàn theo ô sàn: khai báo các thép mũ sàn theo ô sàn.
*       Bố trí thép dương sàn theo ô sàn: khai báo các thép dương sàn.
*       Thiết lập chế độ hiển thị thép âm sàn:
*       Dịch chuyển vị trí cụm thép sàn:
*       Mặt cắt sàn:
*       Xoá mặt cắt sàn:
Chúng ta tiếp tục các bước đã làm ở phần mặt bằng kết cấu
Bố trí thép âm sàn theo dầm: Chức năng này cho phép bạn gán thép âm cho từng dầm. Mỗi dầm có 2 phía, bao gồm phía trái và phía phải, bạn có thể tùy chọn gán thép cho một hoặc cả hai phía của dầm. Nguyên tắc xác định phía của dầm: đi từ điểm đầu đến điểm cuối dầm, tay trái của bạn chỉ phía trái dầm, tay phải chỉ phía phải dầm. Mặc định hướng đi từ điểm đầu đến cuối dầm là từ trái sang phải, từ dưới lên trên. Hình bên cho thấy phía trái và phải của các dầm điển hình. Với các dầm chéo, bạn cũng có thể xác định dễ dàng dựa vào nguyên tắc đã nói ở trên. Hình dưới đây mô tả quy tắc xác định phía của 1 đoạn dầm trên mặt bằng kết cấu.
Để thực hiện Bố trí thép âm sàn theo dầm, bấm chọn menu này. Trên cửa sổ Thép âm sàn, bạn khai báo đường kính, khoảng cách thép mũ theo 2 bên cũng như khai báo thép giá cho các thép mũ này. Sau đó bấm nút Gán giá trị rồi chọn trên màn hình đồ hoạ các dầm sẽ nhận giá trị thép âm sàn này (cách thức gán cũng giống như đối với gán tiết diện dầm).
Trong ví dụ này, chúng ta gán tất cả các dầm có thông số như hình trên, ta sẽ được bản vẽ bố trí thép âm sàn cũng như thống kê thép âm sàn theo hình dưới.
Bố trí thép âm sàn theo ô sàn: Chức năng này cho phép khai báo thép theo các cạnh của từng ô sàn. Trên cửa sổ Khai báo thép âm sàn theo ô sàn, bạn xác lập các thông số về đường kính thép, khoảng cách thép, các thông số thép giá… rồi bấm nút Gán giá trị để lựa chọn các ô sàn nhận giá trị thép mũ (cách thức gán giá trị giống như phần gán chiều dày sàn).
Chức năng này giúp bạn gán thép dương sàn cho từng ô sàn hoặc nhiều ô sàn cùng một lúc. Thép dương sàn chỉ cho phép gán vào các ô sàn chứ không cho phép gán vào dầm như ở phần thép âm. Với mỗi ô sàn bạn có thể gán 2 loại thép theo 2 phương khác nhau bằng cách xác định “góc nghiêng” cho chúng. Cách lựa chọn ô sàn tương tự các phần trên. Bấm chọn menu Bố trí thép dương sàn theo ô sàn, trên cửa sổ Khai báo thép dương sàn, bạn nhập vào các thông số đường kính, khoảng cách, góc nghiêng thép theo 2 phương rồi Gán giá trị cho các ô sàn mũ (cách thức gán giá trị giống như phần gán chiều dày sàn). Trong ví dụ này, chúng ta bố trí thép cho tất cả các ô sàn như hình dưới đây.
Sau khi bố trí thép ta được bản vẽ và thống kê thép như hình dưới.
Bấm chọn menu Tạo mặt cắt sàn, chương trình yêu cầu bạn nhập vào tên mặt cắt, hãy gõ số 1 cho phần tên mặt cắt. Sau đó trên màn hình đồ hoạ bạn chọn 2 đầu của đường line tượng trưng cho mặt cắt (chú ý: chương trình chỉ cho phép cắt mặt cắt không đi qua lỗ thủng). Dưới đây là 1 vài mặt cắt mà chúng ta có thể tạo ra từ mặt bằng sàn đã làm.
Sau khi nhập dữ liệu thép âm hay thép dương sàn, stCAD sẽ tự động bố trí, nhóm thép, nối thép một cách hợp lý nhất. Tuy là tự động như vậy, nhưng bạn hoàn toàn có thể kiểm soát quá trình này theo ý muốn của mình thông qua một số tùy chọn. Bạn hãy bấm chọn menu Mặt bằng kết cấu -> Lựa chọn thông số thể hiện mặt bằng kết cấu. Trên cửa sổ Thông số thể hiện MBKC, bạn khai báo các thông số quy định chiều cao chữ ghi kích thước, chiều cao chữ thể hiện thép sàn, chiều cao chữ ghi tên dầm, cột, thông số thể hiện mặt cắt sàn… Ngoài ra, trên cửa sổ này bạn có thể tuỳ biến các thông số ghép dầm, ghép cột như sau:
*       Phần lựa chọn thông số thể hiện bản vẽ MBKC:
o          Thép mũ kéo qua ô sàn rộng: dùng để quy định khoảng cách lớn nhất mà thép âm sàn sẽ băng qua các ô sàn hẹp.
*       Phần lựa chọn thông số ghép dầm:
o          So sánh các gối: các dầm khác nhau về kích thước gối sẽ được đánh tên khác nhau.
o          So sánh các dầm phụ: các dầm có dầm phụ khác nhau sẽ được đánh tên khác nhau.
o          Chênh lệch thép dầm khung: khi 2 dầm khung có diện tích thép tại cùng vị trí tiết diện sai khác nhau n cm2 sẽ được đánh tên khác nhau.
o          Chênh lệch thép dầm thường: khi 2 dầm thường có diện tích thép tại cùng vị trí tiết diện sai khác nhau n cm2 sẽ được đánh tên khác nhau.
*       Phần lựa chọn thông số ghép cột:
o          Chênh lệch thép tuyệt đối: Khi 2 cột có kích thước như nhau, tại 1 vị trí tiết diện có độ chênh lệch thép lớn hơn n cm2 sẽ được đánh tên khác nhau.
Bấm chọn menu Bóc tiên lượng, trên cửa sổ Bóc tiên lượng dự toán, lần lượt bấm các nút Bóc kl cột, Bóc kl dầm, Bóc kl sàn để thực hiện công tác tương ứng. Cuối cùng bấm nút Kết xuất Escon để chuyển ra file dữ liệu cho chương trình tính dự toán Escon.
Chương trình sẽ căn cứ vào các dữ liệu về dầm, cột, mặt bằng kết cấu, thép sàn... mà bạn nhập trong phần Mặt bằng kết cấu để lập ra bảng tiên lượng và xuất dữ liệu sang chương trình dự toán Escon. Kết quả xuất ra đầy đủ các diễn giải công thức tính, từ đó bạn có thể áp định mức mà bạn muốn. Chú ý là chương trình chỉ chuyển những dữ liệu bạn nhập trong phần mặt bằng kết cấu sang dự toán mà thôi. Hãy xem thêm phần “Các quy tắc lập công thức diễn giải” ở dưới để biết thêm chi tiết.
Tính bêtông dầm được chia thành 2 phần:
*  Tính thể tích bêtông của toàn bộ dầm (trừ đi vùng giao với cột).
*  Trừ đi thể tích bêtông tại các vùng giao nhau giữa các dầm.
Công thức:
 tương ứng là kích thước của các đoạn dầm trên 1 dầm liên tục.
 là tổng chiều rộng của các phần cột có giao với đoạn dầm.
Chú ý: dầm liên tục có thể gồm nhiều đoạn dầm với các kích thước khác nhau, do đó Vdầm sẽ là tổng thể tích của các đoạn đó, và khi diễn giải nếu các công thức có thành phần giống nhau sẽ được gộp lại để thu gọn. Ví dụ như khi các đoạn dầm có Hd, Bd giống nhau thì công thức sẽ có dạng:
Một ví dụ về công thức:
DK-A-1(1c): 0,22*0,35*(1,97-0,22+4,83-0,22) = 0,48972
Ở phần trên ta đã tính thể tích bêtông của toàn bộ dầm, nên thể tích bêtông ở chỗ giao giữa 2 dầm sẽ bị tính lặp lại 2 lần... do đó ta cần trừ đi vùng giao nhau này:
Công thức:
 tương ứng là chiều rộng (của 2 dầm giao nhau).
 là chiều cao dầm bé nhất (của 2 dầm giao nhau).
Chú ý: các vùng giao này sẽ được gắn tương ứng với tên của 1 trong số những dầm đâm vào vùng giao đó (nếu vùng giao đã được diễn giải với tên dầm này rồi thì sẽ không diễn giải ở dầm khác nữa). Trên 1 dầm liên tục có thể có nhiều vùng giao. Vì thế để ngắn gọn thì các công thức có phần tử giống nhau sẽ được gộp lại thành công thức thu gọn.
Một ví dụ về công thức:
D-6: -((0,35*0,22*0,22)) = -0,01694
Tính ván khuôn dầm được chia thành 2 phần:
*  Tính diện tích ván khuôn của toàn bộ dầm (trừ đi vùng giao với cột).
*  Trừ đi diện tích ván khuôn tại vùng giao nhau giữa các dầm.
Công thức:
 là chiều cao dầm trừ đi chiều dày sàn bên trái, bên phải.
 là chiều rộng, chiều dài của các đoạn dầm (trên 1 dầm liên tục có thể có nhiều đoạn dầm).
 là chiều rộng cột giao với dầm.
Chú ý: dầm liên tục có thể gồm nhiều đoạn dầm với các kích thước khác nhau, do đó Vdầm sẽ là tổng thể tích của các đoạn đó, và khi diễn giải nếu các công thức có thành phần giống nhau sẽ được gộp lại để thu gọn. Ví dụ như khi  giống nhau thì công thức sẽ có dạng:
Một ví dụ về công thức:
            DK-1-1(1c): ((0,22+0,35+0,2)*(2,69-0,46)+(0,25+0,6+0,45)*(6-0,62+6-0,62))/100 = 0,157
Ở phần trên ta đã tính diện tích ván khuôn cho toàn bộ dầm, mà vùng giao giữa 2 dầm không có ván khuôn, do đó ta phải trừ đi phần giao này:
Công thức:
 là chiều rộng của dầm giao thứ k (giả sử tại vị trí giao có n dầm giao nhau).
 là chiều rộng lớn nhất của các dầm giao nhau.
 chiều cao hai bên của dầm giao thứ k (chiều cao dầm trừ đi chiều dày sàn 2 bên).
Chú ý: các vùng giao này sẽ được gắn tương ứng với tên của 1 trong số những dầm đâm vào vùng giao đó (nếu vùng giao đã được diễn giải với tên dầm này rồi thì sẽ không diễn giải ở dầm khác nữa). Trên 1 dầm liên tục có thể có nhiều vùng giao. Vì thế để ngắn gọn thì các công thức có phần tử giống nhau sẽ được gộp lại thành công thức thu gọn.
Một ví dụ về công thức:
D-8: -(3*(0,22+2*0,25)*0,25+1*(0,22+2*0,25)*0,22)/100 = -0,006984
Công thức tính khối lượng bêtông cho 1 loại cột (ví dụ cột C1):
Giả thiết ta tính thể tích cột trong phạm vi từ tầng 1 đến tầng n:
 số lượng cột có cùng tên (giả sử cột C1) trên mặt bằng tầng k).
 chiều cao tầng thứ k.
 chiều dày sàn tầng thứ k.
 diện tích mặt cắt cột (giả sử cột C1).
Chú ý: cùng thống kê cho 1 loại cột C1, nhung vì mỗi tầng có chiều cao khác nhau, và số lượng của cột C1 trên các tầng cũng có thể khác nhau, do đó công thức trên tính thể tích của loại cột C1 trên từng tầng rồi cộng với nhau.
Một ví dụ về công thức:
C-5(1c): 0,22*0,22*(3-0,1)+2*0,22*0,22*(3,6-0,1)+0,22*0,22*(3,9-0,1) = 0,66308
Công thức tính diện tích ván khuôn cho 1 loại cột (ví dụ cột C1):
Giả thiết ta tính diện tích ván khuôn cột trong phạm vi từ tầng 1 đến tầng n:
Ncột: số lượng cột có cùng tên (giả sử cột C1) trên mặt bằng tầng k).
Hk: chiều cao tầng thứ k.
Ds: chiều dày sàn tầng thứ k.
Bc, Hc: kích thước của cột.
Chú ý: cùng thống kê cho 1 loại cột C1, nhung vì mỗi tầng có chiều cao khác nhau, và số lượng của cột C1 trên các tầng cũng có thể khác nhau, do đó công thức trên tính diện tích ván khuôn của loại cột C1 trên từng tầng rồi cộng với nhau.
Một ví dụ về công thức:
            C-3(10c): (20*2*(0,4+0,4)*(3,6-0,1)+10*2*(0,4+0,4)*(3,3-0,1))/100 = 1,632
Công thức tính khối lượng bêtông sàn được thiết lập theo từng dải trục. Ví dụ như thể tích bêtông của các ô sàn nằm giữa trục 1-2. Công thức có dạng tổng quát cho một dải trục như sau:
Giả thiết mặt bằng có n dải trục:
S: Diện tích ô sàn (thuộc dải trục k).
D: Chiều dày ô sàn (thuộc dải trục k).
Diện tích ô sàn được tính dựa vào chiều dài (hoặc chiều cao) các cạnh. Mỗi cạnh của ô sàn chính là 1 dầm (hoặc 1 đoạn dầm). Vì phần thể tích dầm đã được tính đầy đủ ở phần dầm, nên khi tính thể tích sàn ta cần phải trừ đi phần giao nhau giữa sàn và dầm. Phần giao của 1 dầm với 1 ô sàn sẽ bằng một nửa bề rộng dầm (Bd/2). Chính vì vậy khi tính chiều dài các cạnh của ô sàn, ta phải trừ đi 1 nửa bề rộng của 2 dầm liền kề với cạnh đó (tương ứng ở vị trí đầu và cuối của đoạn dầm).
Ví dụ:
Lcạnh=(chiều dài cạnh ô sàn)-(Bd1+Bd2)/2
Trong đó: Bd1, Bd2 là chiều rộng của 2 dầm liền kề ở hai đầu.
Đối với các ô sàn có dạng tam giác, hình thang, chữ nhật, hoặc đa giác bất kỳ ta có cách tạo công thức diễn giải khác nhau. Cụ thể như sau:
*         Với tam giác: S=(cạnh đáy) * (chiều cao)/2
*         Với hình thang: S=(đáy1+đáy2)*(chiều cao)/2
*         Với tứ hình chữ nhật: S=(dài) * (rộng)
*         Với đa giác bất kỳ: chỉ ghi ra diện tích đa giác chứ không diễn giải công thức tính.
Một số ví dụ về công thức:
Trục 1-2: (((2,69-0,22))*(7,2-0,22)+(2*(7,2-0,25))*(6-0,25))*0,15 = 14,57484
Về cơ bản cách tạo công thức ván khuôn sàn giống hệt như của bêtông sàn. Chỉ khác duy nhất là với ván khuôn sàn ta không nhân với chiều dày sàn mà thay vào đó ta chia cho 100 (vi khối lượng sàn tính cho 100m2).
Công thức tính khối lượng cốt thép cho cấu kiện dầm, cột, sàn có chung một dạng:
Fa là khối lượng thép cho từng cấu kiện, được lấy từ bảng thống kê thép, được phân loại theo đường kính và theo cao độ.



Thực đơn này bao gồm các lệnh về tệp tin cơ bản như: Tạo mới một tệp bản vẽ, mở tệp bản vẽ đã tạo, ghi tệp... Ngoài ra chương trình còn cung cấp cho người dùng khả năng tự thay đổi số liệu cấu kiện của bản vẽ bằng chế độ văn bản (chức năng: Chỉnh sửa số liệu), kết xuất cũng như mở tệp tin bản vẽ của AutoCad và các chức năng phục vụ quá trình in ấn bản vẽ.
*       Tạo mới một tệp tin
Kích chọn vào thực đơn tạo mới hoặc biểu tượng ꆸꇀx trên thanh công cụ, hộp thoại sau sẽ xuất hiện cho phép người dùng lựa chọn loại cấu kiện bạn muốn tạo bản vẽ.
Tuỳ thuộc vào loại cấu kiện mà người dùng lựa chọn mà thực đơn chính của chương trình sẽ thay đổi và xuất hiện loại thực đơn tương ứng phục vụ trợ giúp người dùng như: Dầm, cột, móng...
*       Mở tệp: Mở lại các tệp tin dữ liệu bản vẽ đã tạo trước đó.
*       Ghi tệp tin
Trong quá trình xây dựng bản vẽ, người dùng nên thường xuyên thực hiện quả trình lưu trữ nhằm tránh mất dữ liệu. Để lưu trữ người dùng có thể thực hiện một trong 3 cách sau: kích chọn thực đơn Tệp tin và lựa chọn Ghi tệp, kích chọn biểu tượng trên thanh công cụ hoặc nhấn tổ hợp phím tắt: Ctrl + S.
Chú ý: Để sử dụng được chức năng Ghi tệp này cũng như một số chức năng khác: In ấn và kết xuất bản vẽ ra AutoCad, máy tính của người dùng phải được lắp đặt khoá cứng chương trình do Công ty tin học xây dựng - Bộ xây dựng cung cấp.
*       Chỉnh sửa số liệu
Các tệp số liệu của stCAD đều ở dạng file text, ngoài cách thức nhập dữ liệu thông qua chương trình, người sử dụng có thể chỉnh sửa dữ liệu trực tiếp bằng chức năng soạn thảo của stCAD.
*       Xuất kết quả ra tệp tin AutoCAD
Mỗi lần tạo hoàn chỉnh một bản vẽ các dầm, cột, mbkc hay móng… bạn dùng chức năng này để kết xuất bản vẽ ra tệp tin *.DWG rồi dùng AutoCAD để chỉnh sửa bản vẽ.
*       Mở bản vẽ AutoCAD:
Trong một số trường hợp bạn cần mở tệp tin định dạng *.DWG. Ví dụ: mở tệp tin lưu hệ trục mặt bằng kết cấu. Trong các trường hợp đó bạn sử dụng chức năng này để chèn bản vẽ *.DWG vào bản vẽ hiện thời.
*       In ấn:
Bạn dùng chức năng này để in ấn bản vẽ.

Thực đơn này cung cấp cho người dùng các chức năng cơ bản thường hay sử dụng như: huỷ các lệnh đã thực hiện trước đó, sao chép đối tượng vào bộ nhớ, đo khoảng cách các đối tượng.

Thực đơn này cho phép người dùng lựa chọn vùng thể hiện của bản vẽ trên cửa sổ đồ hoạ như chế độ độ hiển thị theo cửa sổ người dùng lựa chọn, theo toàn bộ bản vẽ hoặc chở về khung nhìn đã lựa chọn trước đó...
Thông tin về tên các lệnh tương ứng của các chức năng trên sẽ được liệt kê chi tiết ở phần sau.
Tương tự như môi trường AutoCad, người dùng có thể tạo và chèn các đối tượng khối (block) vào trong bản vẽ kết cấu. Hình vẽ bên minh hoạ các chức năng mà chương trình hỗ trợ.
*       Chèn khối vào bản vẽ
Kích chọn vào thực đơn Chèn khối, một hộp thoại dạng tương tự sau sẽ xuất hiện yêu cầu người dùng xác lập:
Trong hợp thoại này ngươi dùng có thể lựa chọn danh sách các đối tượng khối đã tồn tại sẵn trong bản vẽ trong mục BlockName hoặc lựa chọn từ một tệp tin trên máy tính (FromFile).
Sau khi lựa chọn xong đối tượng cần chèn người dùng có thể tự mình xác lập vị trí chèn khối trên cửa sổ đồ hoạ hoặc xác lập trực tiếp trên hộp thoại bằng cách loại bỏ chế độ lựa chọn vị trí khối bằng đồ hoạ (Select Parameters On Screen) và nhập trực tiếp vị trí chèn khối (Insertion Point), tỷ lệ của khối được chèn so với kích thước mặc định theo 2 phương (Scale) và góc xoay của khối so với phương ban đầu (Rotation).
Thực đơn này cung cấp đầy đủ toàn bộ các chức năng trợ giúp người dùng tạo các đối tượng đồ hoạ đơn giản như đường thẳng, cung, đường tròn v.v...
Chú ý: Người dùng có thể bật thanh công cụ trợ giúp vẽ nhanh các đối tượng đồ hoạ đơn giản này bằng cách kích phải chuột lên một thanh công cụ bất kỳ và lựa chọn Draw Toolbar.
Thực đơn này bao gồm các lệnh với chức năng điều chỉnh lại các đối tượng đồ hoạ trên bản vẽ. Các sử dụng các chức năng này hoàn toàn thân thiện và giống với môi trường đồ hoạ AutoCad (tạo đối tượng đồng dạng (offset) bằng cách kích chọn đối tượng mẫu, xác lập khoảng cách giữa đối tượng cũ và mới, tiếp đó lựa chọn vị trí đối tượng mới - Cách sử dụng chi tiết toàn bộ các chức năng sẽ được đề cập ở phần dưới đây).
Một trong những khả năng đáng chú ý mà chương trình cung cấp cho người dùng đó là hệ thống cửa sổ dòng lệnh, người dùng có thể thực hiện hầu hết các chức năng hỗ trợ tạo các đối tượng đồ hoạ.
ٸџڀџx
Sau đây người dùng sẽ được giới thiệu các lệnh trợ giúp có thể sử dụng được thông qua cửa sổ dòng lệnh của chương trình:
Các đoạn thẳng có thể được nối liền với nhau hay được tách biệt riêng rẽ từng đoạn một. Bạn có thể sử dụng chức tạo đoạn thẳng này khi muốn có thể thay đổi các đoạn đó một cách độc lập (khác với đối tượng Pline).
Chú ý: Đường thằng được tạo ra bởi 2 toạ độ điểm đầu (Start Point) và điểm cuối (End Point) do người dùng xác lập trong quá trình tạo. Khi đoạn thẳng được gán thuộc tính bề dầy thì hình ảnh thể hiện đoạn thẳng trên màn hình đồ hoạ sẽ có kích thước bề dày tương ứng mà người dùng đã gán.
Ví dụ minh hoạ tạo một đường thẳng:
Câu lệnh: Line
First point: 10,10; Line next point: 100,100
燎ඊ杻ඊx
Một cung tròn được xác định bởi các thông số: tâm xoay, bán kính, góc xoay bắt đầu và góc xoay kết thúc.
Cung tròn luôn được vẽ theo chiều ngược chiều quay kim đồng hồ và bắt đầu từ góc bắt đầu cho đến góc kết thúc.

Toạ độ điểm Bắt đầu và điểm Kết thúc mà người dùng lựa chọn sẽ được sử dụng để tính toán các giá trị Góc bắt đầu và Góc kết thúc cũng như Bán kinh cung.
Có hai cách để tạo cung tròn mà chương trình cung cấp:
캸!컀!x
Câu lệnh: Arc
Với phương thức tạo này, người dùng sẽ phải cung cấp 4 thông số: Tâm xoay, bán kinh, góc đẩu và cuối cho cung tròn.


Câu lệnh: Arc3p
Với phương thức này người dùng chỉ cần nhập toạ độ 3 điểm mà cung tròn đi qua, chương trình sẽ tự động vẽ ra đường cong tương ứng.

Một đường tròn được tạo nên bởi toạ độ Tâm và bán kính của nó.
Chương trình cung cấp 3 phương thức để người dùng có thể vẽ được 1 đường tròn đó là: vẽ theo toạ độ tâm và bán kính; vẽ theo toạ độ 2 điểm mà đường kính đường tròn đi qua; vẽ theo toạ độ 3 điểm người dùng xác lập.
Vẽ theo toạ độ tâm và bán kính: (Câu lệnh: Circle)
Câu lệnh: CIRCLE
Circle center point: (3.5 , -1.5)
Circle radius: (4.5 , -0.0)
Vẽ theo toạ độ 2 điểm thuộc đường tròn: (Câu lệnh: Circle2p)
Câu lệnh: CIRCLE2P
First point: (3.5 , -1.5)
Second point: (5.5 , 2.5)
Vẽ theo toạ độ 3 điểm thuộc đường tròn: (Câu lệnh: Circle3p)
Câu lệnh: CIRCLE3P
First point: (0.0 , -1.0)
Second point: (3.5 , 2.0)
Third point: (5.5 , 4.5)

Để vẽ một hình elip trong stCAD người dùng sẽ phải xác lập 3 điểm: tiêu cự và tiêu điểm thứ nhất của elíp. Điểm thứ 3 người dùng xác lập sẽ tự động được tính toán xác định tiêu điểm thứ 2 của elíp.
image002
Đường Polyline là một đối tượng 2D/3D bao gồm tập hợp các đường thằng và cung tròn kết hợp tạo thành. Đường polyline được xác định bởi mảng các điểm, khi được khai báo kích thước thì nó sẽ chứa cả các tham số bề dầy đường.
Một đối tượng Polyline có thể đóng hoặc mở (kín hay không kín), nó cũng có thể là một đối tượng SPline và được tô màu nền hay các đối tượng hatch.
Nếu bạn cần ghi chú các thông tin trong bản vẽ bạn có thể sử dụng lệnh chèn một dòng văn bản vảo bản vẽ.
Trong quá trình chèn đoạn văn bản người dùng sẽ phải xác lập điểm đầu - vị trí đoạn văn bản được chèn vào. Tiếp đó là xác lập góc xoay của đoạn văn bản, sau đó là quá trình nhập nội dung của đoạn văn bản cần chèn. Sau khi đã nhập xong nội dung, người dùng có thể tự điều chỉnh lại các thông số khác cho đoạn văn bản bằng cách khai báo các kiểu thể hiện (Text style) và gán thuộc tính cho đoạn văn bản tương ứng.
Chú ý, khi người dùng tạo mới một đoạn văn bản, mặc định thuộc tính kích thước loại phông chữ của văn bản sẽ được xác lập theo kiểu thể hiện văn bản hiện hành.
Câu lệnh : TEXT
Start Point: (2.000 , -1.000)
Rotation angle: (11.000 , -1.000)
Text: SAMPLETEXT
Giống các môi trường đồ hoạ khác stCAD cũng cung cấp cho người dùng khả năng phân lớp các đối tượng để tiện quản lý. Người dùng có thể tạo mới, gán các đối tượng cho một lớp, xác lập mầu hiển thị cũng như xác lập kiểu đường nét thể hiện cho từng lớp .v.v...
Trên thanh công cụ, bấm nút  để mở hộp thoại quản lý lớp bản vẽ:
Cửa sổ quản lý các lớp của stCAD được thể hiện hoàn toàn thân thiện với người dùng đã từng sử dụng AutoCad với các chức năng tương tự như: Freeze/Thaw - Đông cứng/hoà tan đối tượng; Color - Xác lập màu sắc thể hiện lớp; LineType - xác lập kiểu đường và kích thước. Lock/UnLock - Khoá/Mở khoá đối tượng.

Kích chọn vào Kiểu Text trong thực đơn Định dạng. Một hộp thoại sẽ xuất hiện cho phép người dùng xác lập các thông số về hình dáng và cách thể hiện các đoạn Text trong bản vẽ.


Tại hộp thoại này người dùng có thể xác lập các kiểu phông chữ, chiều cao cũng như độ rộng; kiểu thể hiện đậm, nhạt, nghiêng, gạch chân v.v... Cách xác lập các thông số này hoàn toàn rất đơn giản, người dùng có thể tự do tạo các kiểu thể hiện Text phù hợp với yêu cầu của mình.
Cũng giống như quá trình khai báo kiểu thể hiện cho Text, quá trình xác lập kiểu thể hiện đường ghi kích thước cũng tiến hành hoàn toàn tương tự bằng cách kích chọn vào Kiểu ghi kích thước trong thực đơn Định nghĩa.
Đối với kiểu thể hiện đối tượng điểm trên bản vẽ, stCAD cung cấp cho người dùng một số lựa chọn thể hiện như được minh hoạ trên hình bên. Người dùng cũng có thể xác lập kích thước của điểm trong mục Kích thước điểm nếu muốn.
Ngoài các xác lập cho các đối tượng được giới thiệu ở trên, người dùng còn có thể xác lập một số các thông số khác cho chương trình nhằm phục vụ cho yêu cầu trong quá trình xây dựng bản vẽ.
Để có thể thực hiện quá trình xác lập lại thuộc tính cho một hay nhiều  người dùng có thể thực hiện theo 2 cách, đó là kích chọn vào Thuộc tính trong thực đơn Chỉnh sửa hoặc gõ trực tiếp lệnh Properties trên cửa sổ dòng lệnh của chương trình.
Sau khi được kích hoạt, chương trình sẽ yêu cầu người dùng lựa chọn các đối tượng muốn xác lập lại thuộc tính, quá trình lựa chọn này sẽ kết thúc khi người dùng kích trái chuột. Ngay sau đó, một hộp thoại tương tự sau sẽ xuất hiện:
 Từ hộp thoại này, người dùng có thể tiến hành xác lập lại một vài các thuộc tính chung cho tất cả các đối tượng được lựa chọn (Chú ý: Khi người dùng kích chọn duy nhất một đối tượng thì hộp thoại này sẽ được cập nhật và người dùng có thể xác lập thêm một vài thông tin khác liên quan đến vị trí và kích thước của đối tượng được lựa chọn).
Các thuộc tính mà người dùng có thể xác lập lại cho các đối tượng này bao gồm: Label - Tên cho các đối tượng; Layer - Lớp chứa các đối tượng; Pen Color - Màu nét vẽ cho các đối tượng; Pen Width - Bề dày nét vẽ thể hiện trên màn hình đồ hoạ; Pen Weight - Bề dày nét vẽ đối tượng khi in ấn; LT Scale - Tỷ lệ thể hiện đối tượng; Pen Style - Kiểu nét vẽ đối tượng v.v...
Lựa chọn đối tượng là một lệnh rất hay được sử dụng trong hầu hết các môi trường CAD. Với stCAD, người dùng có thể thực hiện quá trình lựa chọn các đối tượng hết sức đơn giản và tương tự như khi thao tác với AutoCad.
Trong chế độ lựa chọn của stCAD, người dùng được hỗ trợ 3 kiểu lựa chọn khác nhau:
*       Lựa chọn từng đối tượng bằng cách kích chọn trực tiếp vào đối tượng cần lựa chọn.
*       Lựa chọn toàn bộ các đối tượng trong bản vẽ bằng cách gõ ALL tại cửa sổ dòng lệnh.
Câu lệnh : SELECT
 Select entities: ALL
*       Lựa chọn đối tượng theo vùng xác lập: Người dùng có thể lựa chọn đối tượng thuộc một vùng cửa sổ bằng cách kích chọn 2 điểm đầu và cuối cho hình chữ nhật lựa chọn. (Chú ý: vị trí tương đối giữa 2 điểm này sẽ quyết định kiểu lựa chọn các đối tượng thuộc hình chữ nhật bao).
image002
image004
Đường thẳng 3 sẽ được lựa chọn
Tất cả các đường thẳng sẽ được lựa chọn
Trong quá trình xây dựng bản vẽ, người dùng có thể thực hiện quá trình xoá một hay nhiều đối tượng bằng một trong 2 cách sau: Lựa chọn các đối tượng cần xoá và nhấn phím Del trên bàn phím hoặc gõ lệnh Erase. (Nếu người dùng thực hiện quá trình gõ lệnh Erase trước khi lựa chọn đối tượng thì để thực hiện quá trình xoá đối tượng sau khi đã lựa chọn, người dùng cần phải kích phím phải của chuột để kết thúc lệnh).
image002
Quá trình sao chép hay di chuyển một đối tượng được thực hiện hoàn toàn giống nhau, điểm khác biệt duy nhất giữa 2 lệnh đó là kết quả của lệnh copy sẽ tạo ra các đối tượng mới còn lệnh move chỉ thực hiện quá chỉnh thay đổi vị trí đối tượng.
Để thực hiện quá trình sao chép (di chuyển) đối tượng trước tiên người dùng sẽ được chương trình yêu cầu lựa chọn các đối tượng cần sao chép (di chuyển). Kích phím phải chuột sau khi đã lựa chọn xong; tiếp đến chương trình sẽ yêu cầu người dùng nhập toạ độ 2 điểm 1 và 2 là các điểm gốc để chương trình tiến hành việc sao chép (di chuyển) các đối tượng.
stCAD cung cấp cho người dùng cơ chế xác lập lại tỷ lệ cho đối tượng được lựa chọn hoàn toàn giống như trong môi trường AutoCad, trước tiên người dùng sẽ phải lựa chọn các đối tượng cần thay đổi tỷ lệ.
image002
Tiếp đến chương sẽ yêu cầu người dùng lựa chọn điểm gốc và tỷ lệ phóng to (thu nhỏ) đối tượng.
 image002
Để xoay một đối tượng người dùng sẽ cần phải lựa chọn tâm xoay (Rotation base point) và góc xoay (Rotation angle) tương ứng. (Chú ý: Để có thể lựa chọn được toạ độ điểm tâm xoay một cách chính xác người dùng có thể lựa chọn chức năng truy bắt điểm mà stCAD cung cấp bằng cách giữ phím Ctrl và nhấn phím phải chuột. Một hộp thoại sẽ xuất hiện cho phép người dùng lựa chọn các kiểu truy bắt điểm).
Khả năng truy bắt điểm của stCAD bao gồm: Endpoint - Truy bắt điểm đầu và kết thúc của các đối tượng; Midpoint - Truy bắt điểm chính giữa của đối tượng; Center - Truy bắt tâm quay của đường tròn hay cung tròn. Intersection - Truy bắt điểm giao nhau của các đối tượng; Insertion - Truy bắt điểm trèn (của các khối - Block). Perpendicular - Truy bắt điểm hình chiếu vuông góc tới đối một tượng. Nearset - Truy bắt điểm thuộc đối tượng; Node - Truy bắt đối tượng điểm; Quadrant - Truy bắt điểm ¼ của đường tròn; Tangent - Truy bắt điểm tiếp tuyến với đối tượng. (Apparent int - hiển thị toạ độ điểm thuộc đối tượng được lựa chọn - không tự động gán toạ độ cho lệnh được thực hiện).
Để tạo bản sao của một hay nhiều đối tượng, trước tiên người dùng cần phải thực hiện lựa chọn các đối tượng đó, tiếp đến là quá trình xác lập trục đối xứng - trục này được lấy theo toạ độ 2 điểm mà người dùng lựa chọn.
image002
Câu lệnh: MIRROR
Specify firt point of mirror line: (Click mouse)
Specify second point of mirror line: (Click mouse)
Delete source objects? [Yes/No] <N>: N

Kích phải chuột để kết thúc lệnh.
image002
Lựa chọn đối tượng người dùng cần điều chỉnh, kích chọn hoặc thực hiện lệnh stretch, chương trình sẽ yêu cầu người dùng xác lập điểm đầu và điểm cuối (First corner/Other corner) của hình bao chứa phần cần kéo dãn của đối tượng. Tiếp đến chương trình sẽ yêu cầu người dùng nhập toạ độ 2 điểm xác vị tri điểm gốc kéo và điểm kết thúc (Move from point/Move to point). Quá trình thực hiện lệnh sẽ tự động kết thúc ngay sau khi người dùng lựa chọn xong điểm cần di chuyển tới của đối tượng.
Lệnh phân rã đối tượng sẽ được sử dụng tới khi người dùng muốn tách các đối tượng ghép (polyline, hình chữ nhật, khối - block) thành các đối tượng tồn tại độc lập.
image002
image004
Trước khi phân rã là 1 đối tượng
hình chữ nhật
Sau khi phân rã là 4 đường thẳng
image002
Lệnh trim được dùng để cắt các đầu thừa của một đường thẳng. Tương tự như AutoCad trước tiên người dùng cần phải lựa chọn các đường thẳng cần cắt bỏ và các đường giới hạn cắt. Kích phải chuột để chương trình chuyển sang chế độ lựa chọn các phần cần cắt, sau khi đã cắt bỏ xong toàn bộ các đầu thừa - kích phải chuột để kết thúc lệnh. 
image002
Trái ngược với lệnh Trim, lệnh Extend cho phép người dùng có thể kéo dài một đối tượng tới giao điểm của đối tượng đó với một đối tượng khác. Đối tượng được kéo dài có thể là một đường thẳng, một cung tròn hoặc một đường polyline. Để thực hiện trước tiên người dùng cần lựa chọn đối tượng giới hạn cho đường kéo dài.
Kích phải chuột để kết thúc lựa chọn và tiếp đó người dùng sẽ lựa chọn phía cần kéo dài của đối tượng. (Chú ý: Nếu đối tượng giới hạn và đối tượng cần kéo dài không cắt nhau thì lệnh sẽ không thể thực hiện được).
Với lệnh uốn cạnh này, người dùng có thể kết nối hai đoạn thẳng, hai cung tròn hoặc một cung tròn và một đường thẳng (hai đối tượng được lựa chọn phải có ít nhất một giao điểm thật hoặc kéo dài) bằng một cung tròn với bán kính do người dùng xác lập. Bán kính này sẽ được giới hạn và phụ thuộc vào vị trí của các đối tượng được lựa chọn. Với bán kính (radius) =0 thì đơn giản hai đối tượng đó sẽ được nối kết lại với nhau tại giao điểm của chúng (và được tự động cắt bỏ các đầu thừa tại giao điểm đó).
image002
Người dùng cũng có thể uốn cong giao điểm thuộc một đường polyline nếu như bán kính được xác lập đủ nhỏ có thể phù hợp với các đường thẳng đó. Nếu bán kính mà người dùng xác lập quá lớn thì tại giao điểm không phù hợp sẽ bị bỏ qua.
image004


Với lệnh này, người dùng có thể tạo một đối tượng mới hoàn toàn đồng dạng với đối tượng gốc mà ngời dùng lựa chọn và cách đối tượng gốc một khoảng cách mà người dùng xác lập.
image002
Trong quá trình thực hiện lệnh, người dùng sẽ được yêu cầu lựa chọn đối tượng gốc, tiếp đó là khoảng cách tới đối tượng mới. Sau khi đã xác lập xong, người dùng sẽ phi lựa chọn vùng tạo đối tượng (bên trong hay bên ngoài) so với đối tượng gốc.
Lệnh Break cung cấp cho người dùng khả năng chi một đối tượng thành 2 hai đối tượng, hoặc cũng có thể loại bỏ một phần của đối tượng (phần được giới hạn bởi 2 điểm người dùng xác lập).
Trước tiên, chương trình sẽ yêu cầu người dùng lựa chọn đối tượng cần chia cắt, tiếp đến là toạ đô 2 điểm giới hạn vùng chia cắt đó.
Chú ý:
*       Khi 2 điểm mà người dùng xác lập trùng nhau thì chương trình sẽ thực hiện việc chia cắt đối tượng thành 2 phần tại điểm xác lập đó.
*       Nếu người dùng thực hiện lệnh Break trên một đường tròn thì người dùng sẽ phải xác lập 2 điểm có toạ độ khác nhau bởi đường tròn không thể bị chia cắt bởi một điểm. Sau khi chia cắt thì đường tròn sẽ trở thành một cung tròn.


stCAD cung cấp cho người dùng 2 kiểu tạo mảng các đối tượng mới từ các đối tượng ban đầu mà người dùng lựa chọn: Tạo đối tượng mảng theo hình chữ nhật và tạo mảng đối tượng theo một đườn tròn.
Với kiểu tạo mảng đối tượng theo hình chữ nhật thì người dùng có thể tạo bằng cách xác lập số lượng hàng và cột của các bản sao của đối tượng gốc: Trước tiên, người dùng cần phải lựa chọn các đối tượng cơ sở cần tạo bản sao, tiếp đến là số lượng hàng và cột của mảng đối tượng và cuối cùng là khoảng cách giữa các hàng và cột đó.
Với kiểu tạo đối tượng theo một đường tròn thì trước tiên người dùng cũng cần phải lựa chọn đối tượng gốc. Tiếp đến là toạ độ tâm quay của mảng đối tượng và cuối cùng là số lượng bản sao thuộc đường tròn với bán kính là khoảng cách từ tâm quay tới đối tượng gốc ban đầu. Cuối cùng là một tuỳ chọn cho phép người dùng xác lập kiểu tạo đối tượng: có xoay đối tượng gốc hay không.
image002
Khi cần thay đổi lại nội dung của một đoạn văn bản đã tạo, người dùng có thể kích chọn Thay đổi nội dung Text trong thực đơn Chỉnh sửa của chương trình. Tiếp đó chương trình sẽ yêu cầu người dùng lựa chọn đoạn văn bản cần chỉnh sửa và cuối cùng là nội dung mới cho đoạn văn bản đó.


Khi cần thông tin về chương trình cũng như cách sử dụng các chức năng của chương trình người dùng có thể nhấn phím F1 hoặc kích chọn thực đơn Trợ giúp của chương trình.
Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi thông tin xin liên hệ:
Trung tâm phần mềm Xây dựng
Công ty CP Tin học và Tư vấn Xây dựng
Bộ xây dựng
37 Lê Đại Hành - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Tel:84-04-9741436; Fax:84-04-8216793